Phân loại hoa lan theo hệ thống thực vật học phần 1

Phân loại hoa lan theo hệ thống thực vật học là điều cần thiết vì có hàng trăm các giống lan Việt Nam, trong đó có các loài lan nổi tiếng trên khắp thế giới, có giá trị hàng chục nghìn USD.

Cây hoa Lan (Orchid sp.) thuộc họ Phong lan (Orchidaceae), bộ lan(Orchidales), lớp một lá mầm Monocotyledoneac. Họ phong lan phân bố rộng từ 68° vĩ Bắc đến 56° vĩ Nam, từ gần Bắc cực như Thụy Điển, Alaska, xuống tận các đảo cuối cùng ở cực Nam của Oxtralia. Tuy nhiên tập trung của họ phong lan chủ yếu ở các vĩ độ nhiệt đới, đặc biệt ở châu Mỹ và Đông Nam Á.

Đến nay loài người đã biết được trên 750 chi với 25.000 loài lan tự nhiên và 75.000 loài lan do kết quả chọn lọc và lai tạo. Có hàng trăm các giống lan Việt Nam, trong đó các loài lan sau được trồng rộng rãi trên khắp đất nước.

Phân loại hoa lan theo đặc điểm hình thái thân cây

Căn cứ vào đặc điểm hình thái thân cây phong lan có thể chia lan làm hai nhóm:

– Nhóm phong lan đơn thân: Đây là nhóm phong lan chỉ tăng trưởng về chiều cao làm cho cây dài ra mãi. Nhóm phong lan đơn thân chia thành 2 nhóm phụ:

  • Nhóm phụ lá mọc đối (Sarcanthinae): nhóm này lá được xếp thành 2 hàng mọc đối nhau, lá trên một hàng xen kẽ với lá của hàng kia. Gồm các giống như: Lan Vanda, lan giáng hương – Aerides, lan hồ điệp – Phalaenopsis…
  • Nhóm phụ lá dẹp thẳng hay tròn (Campylocentrinae): Papilionanthe, lan Luisia…

– Nhóm phong lan đa thân: đây là nhóm phong lan gồm những cây tăng trưởng liên tục. Căn cứ vào cách ra hoa nhóm này chia thành 2 nhóm phụ:

  • Nhóm ra hoa phía trên: Địa lan – Cymbidium, lan hoàng thảo – Dendrobium, lan vũ nữ – Oncidium…
  • Nhóm ra hoa ở đỉnh: Lan Cattleya, lan Laelia, lan Epidendrum…

Ngoài ra còn có một số giống mang tính chất trung gian như: Lan Centropetatum, lan Phackyphllum, lan Dichaea…

Phân loại hoa lan theo môi trường sống

– Căn cứ vào môi trường sống của phong lan cũng có thể chia thành 3 loại:

  • Địa lan: Cây lan sống trong đất hoặc trong giá thể có đặc điểm gần như đất
  • Phong lan: Cây lan sống trong không khí.
  • Bán địa lan: Cây lan có thể sống trong môi trường không khí và trong đất

Các giống lan Việt Nam được trồng phổ biến

phan-loai-hoa-lan-theo-he-thong-thuc-vat-hoc-phan-1-1 Phân loại hoa lan theo hệ thống thực vật học phần 1

Lan Ngọc điểm tai trâu – Rhynchostylis gigantea (Lindl.) Ridl.

Cây lan ngọc điểm tai trâu có dáng đẹp, mọc khỏe, lá xanh, bóng, cụm hoa sặc sỡ, hương thơm ngào ngạt, nở vào cuối mùa đông, đầu mùa xuân (đặc biệt vào dịp tết Nguyên Đán) nên rất được ưa chuộng.

Cây mọc phổ biến trong các rừng ẩm từ Bắc vào Nam, đặc biệt ở các tỉnh miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ.

phan-loai-hoa-lan-theo-he-thong-thuc-vat-hoc-phan-1-2 Phân loại hoa lan theo hệ thống thực vật học phần 1

Lan Ngọc điểm đuôi cáo – Rhynchostylis retusa (L) BL.

Thân lan ngọc điểm đuôi cáo thẳng mập, lá màu xanh đậm, cụm hoa dài, bông thõng xuống, cuống hoa mập dài 20 – 40cm, hoa xếp dày đặc thành bông màu trắng có đốm tím, cánh môi màu tím. Hoa nở cuối tháng 4 đến hết tháng 5 sang đầu tháng 6.

Cây lan ngọc điểm đuôi cáo mọc rải rác trong các rừng ẩm từ Bắc vào Nam, từ vùng đồi núi thấp đến vùng núi cao nơi có khí hậu hơi lạnh.

phan-loai-hoa-lan-theo-he-thong-thuc-vat-hoc-phan-1-13 Phân loại hoa lan theo hệ thống thực vật học phần 1

Lan Hoàng thảo thuỷ tiên – Dendrobium farmeri paxt.

Cây hoa lan hoàng thảo thủy tiên mọc thành bụi lớn màu vàng rơm. Lá xanh đậm, bóng, mềm. Cụm hoa thường sinh ra ở phía đỉnh thân, mang nhiều hoa màu trắng. Phần họng và cánh môi màu vàng đậm. Cây hoàng thảo thủy tiên cho hoa đẹp, nở rộ vào tháng 2 – 3, đôi khi nở muộn sang đầu mùa hè. Cây mọc trong các rừng ẩm ướt từ Bắc vào Nam, đặc biệt ở các rừng thứ sinh đồng bằng sông Cửu Long.

phan-loai-hoa-lan-theo-he-thong-thuc-vat-hoc-phan-1-3 Phân loại hoa lan theo hệ thống thực vật học phần 1

Lan Hồ Điệp – Phalaenopsis.

Là loài lan nổi tiếng trên toàn thế giới vì dáng cây đẹp, hoa to, màu sắc sặc sỡ và độc đáo. Hoa nở vào cuối mùa đông sang mùa xuân năm sau.

Cây lan Hồ Điệp phân bố rộng rãi từ dãy Hymalaya qua Malaixia, Inđônêxia tới Đài Loan, Philippin, Oxtralia. Có khả năng thích ứng rộng. Các giống lan Hồ Điệp hiện nay đã được chọn lọc, lai tạo nên hoa ngày càng to và đẹp hơn.

phan-loai-hoa-lan-theo-he-thong-thuc-vat-hoc-phan-1-4 Phân loại hoa lan theo hệ thống thực vật học phần 1

Lan Hoàng Hậu – Cattleya Lindley.

Đây là một chi gồm hầu hết các loài phong lan đẹp nổi tiếng và được nuôi trồng rộng rãi. Chi lan Hoàng Hậu phân bố nguyên thủy ở một vùng rộng lớn thuộc Châu Mỹ nhiệt đới.

Về hình dáng, chi lan Hoàng Hậu có thể chia làm 2 nhóm:

  • Nhóm 2 lá, hoa thường nhỏ, chùm mang nhiều hoa (Bifoliate)
  • Nhóm 1 lá, với rất nhiều biến dạng, có củ giả nạc, cụm hoa có một đến một vài hoa lớn (Monofoliata). Đa số các loài lan đẹp đều thuộc nhóm này. Hoa có cấu tạo rất đặc biệt, hoa to, cánh hoa nhăn nheo xếp tỏa rộng, hoa có màu sắc, hình dáng độc đáo và nở hoa quanh năm.

Trong số các giống lan Việt Nam hiện đang được nuôi trồng thì loại lan thuộc chi lan Hoàng Hậu này có hàng trăm giống lai như:

  • Hoa lan Cattleya candora Everest
  • Hoa lan Colmanara (Miltonia Ondontoglossum X Oncidium)
  • Hoa lan Cattleytonia (Broughtonia X Catteleya), Moir, 1975
  • Hoa lan Cyperocymbidium (Cyperoehis X Cymbidium), Hawakes, 1962.

Các giống lan Việt Nam thuộc chi lan Hoàng Hậu có khả năng chịu nhiệt độ cao do đó thích hợp với điều kiện Việt Nam và chúng ngày càng được ưa chuộng.

Các loài phong lan rừng

Theo dạng thân và cách sống của cây, các loài phong lan rừng có thể được xếp thành một số nhóm dưới đây:

– Phong lan đơn thân

Phong lan đơn thân là những loài phong lan sống bám trên thân cây hay vách đá, thân phát triển vươn dài theo một trục. Hầu hết đây là những loài lan có xuất xứ từ vùng núi thấp hay núi cao trung bình, dễ trồng và dễ ra hoa ở miền Bắc. Theo hình thái của cây và yêu cầu về nuôi trồng có thể chia nhóm lan này thành 2 dạng.

– Phong lan có thân vươn dài và rễ khí

Thân hoa lan vươn dài, cây lớn. Rễ lớn mọc ra từ nhiều điểm dọc theo thân. Rễ cây có thê bám vào các vật cứng ở gần hay buông dài trong không khí. Cách trồng những loài lan này thường là buộc vào gỗ treo lên hay buộc vào thân cây trong sân vườn. Cũng có thể trồng chậu nhưng chậu chi có ý nghĩa làm giá đỡ cho cây, còn rễ cần được tự do phát triển. Đây là nhóm lan rừng dễ trồng nhất, gồm một số chi lan đáng chú ý

– Chi Lan Giáng hương (Aerides)

Trong các giống lan Việt Nam, Chi Giáng hương có 8 loài, là những loài Phong lan đơn thân được ưa chuộng bởi có hoa chùm dại, màu sắc tươi và hương thơm. Do có kích thước lớn các loài Giáng hương thường dùng để trang trí sân vườn, nơi có không gian rộng, các loài Giáng hương có xuất xứ từ vùng núi thấp hay núi cao trung bình, hầu hết dễ trồng và ra hoa tại Hà Nội.

Phần lớn các loài cần được che bóng một phần, trồng ở điều kiện 40-70% ánh sáng trực tiếp. Mùa hè cần tưới nhiều nước nhưng tránh để đọng nước ở rễ. Mùa đông giữ ẩm vừa phải. Bón phân hàng tháng trong mùa sinh trưởng. Trồng chủ yếu là do bám gỗ hay thân cây để bộ rễ phát triển tự do, hạn chế chuyển chậu, thay gỗ vì làm tổn thương nhiều đến rễ.

Chi Giáng hương được dùng phổ biến để lai với các chi lan Vanda, lan Nhện, lan Hồ điệp, lan Phượng vĩ.

phan-loai-hoa-lan-theo-he-thong-thuc-vat-hoc-phan-1-5 Phân loại hoa lan theo hệ thống thực vật học phần 1

Lan Giáng hương thơm (Aerides odorata).

Phong lan Giáng hương thơm còn được gọi là Quế lan hương. Cây có thân dài đến lm, mập. Lá hình dải, dài 15-30cm. Cụm hoa dài bằng lá, rủ. Hoa xếp dày, khá lớn. Cánh môi cuộn hình ống rộng, có cựa cong ra phía trước làm cho hoa có hình dáng con ong. Hoa thơm, màu từ trắng tinh đến phớt hồng. Loài lan này gặp cả ở vùng núi đá và núi đất thấp.

Cây lớn, nhiều nhánh ở gốc tạo thành bụi, khi ra hoa làm cây trang trí sân vườn rất hiệu quả. Hoa nở vào địp 2/9, tương đối bền. Loài dễ trồng, cần để chỗ râm mát, khoảng 40-70% ánh sáng trực tiếp. Tưới nhiều và bón phân hàng tháng vào đầu mùa sinh trưởng từ tháng 4 đến tháng 8. Sau khi cây ra hoa, giữ độ ẩm vừa phải, không để cây bị khô, không bón phân cho tới mùa xuân năm sau.

Ngoài giống thường gặp có hoa màu trắng vàng, ở Việt Nam còn có 2 giống:

– Lan Giáng hương thơm hoa trắng (Ae.Odorarata var alba) có hoa màu trắng tinh, cụm hoa thẳng đến hơi rủ, nở tháng 8-9. Giống lan ít gặp, có ở miền Trung.

– Lan Giáng hương hồng nhạn (Ae.Odorarata var micholitzii) có hoa màu hồng tím, nở vào tháng 4-5, cụm hoa thẳng, không thơm, thân ngắn, lá xếp dầy. Cây đặc hữu Tây Nguyên, dễ trồng ở miền Bắc.

phan-loai-hoa-lan-theo-he-thong-thuc-vat-hoc-phan-1-14 Phân loại hoa lan theo hệ thống thực vật học phần 1

Lan Giáng hương Quế nâu (Aerdes houlletiam).

Lan Giáng hương Quế nâu còn gọi là hoa lan Tam bảo sắc. Cây có thân dài, mập. Lá hình dải, dài, mảnh hơn Giáng hương thơm. Cụm hoa rủ, hoa lớn, xếp dày. Hoa màu vàng cam hay nâu nhạt với phần đầu cánh màu tím. Cánh môi chia làm 3 thuỳ, thùy giữa rộng, mép có răng mịn nhăn nheo, giữa thuỳ có vạch đậm. Màu sắc hoa có thể thay đổi tùy từng cây từ trắng tím vàng tím. Loài hoa lan này gặp ở các tỉnh miền Trung và Nam bộ, là một trong những loài lan đặc trưng của dãy Trường Sơn. Cây mọc chủ yếu trên các vùng núi đất có độ cao thấp.

Cây lớn có nhiều màu sắc, thơm thích hợp cho trồng treo trang trí ngoại thất rất có hiệu quả. Hoa nở vào tháng 4-5, tương đối bền. Loài dễ trồng, ưa bóng râm, chịu 40 -70% ánh sáng trực tiếp. Giống như Giáng hương thơm, loài này cần tưới nhiều nhưng tránh đọng nước vào mùa sinh trưởng và giữ ẩm vừa phải vào mùa đông. Phân bón chủ yếu vào đầu mùa sinh trưởng, không bón trong mùa lạnh.

Loài tương tự hay gặp là lan Giáng hương Quế (Ae.falcata), phân biệt là hoa có màu vàng nhạt hơn và mùi thơm không bằng lan Giáng hương Quế nâu.

phan-loai-hoa-lan-theo-he-thong-thuc-vat-hoc-phan-1-6 Phân loại hoa lan theo hệ thống thực vật học phần 1

Lan Giáng hương nhiều hoa (Aerides multiflora) (còn gọi là Thạch hoa).

Người chơi lan thường gọi là phong lan Đuôi cáo. Cây có thân ngắn, mập, lá hình dải, dài. Cụm hoa rủ, hoa nhỏ, xếp dài thành bông, màu trắng có đốm tím ở gốc và đỉnh màu tím. Cánh môi không tạo cựa, chia làm 3 thùy, thùy giữa hình tam giác, màu tím đậm. Màu sắc hoa có thể thay đổi tùy từng cây. Cây mọc rải rác từ Bắc vào Nam chủ yếu trên các vùng đất độ cao thấp.

Trong các giống lan Việt Nam thì loài lan này có thân cây gọn gàng, hoa có màu sắc tươi tắn, thích hợp cho trồng chậu treo trang trí bên cửa sồ, ban công lớn. Hoa nở tháng 5-6, tương đối bền. Cây dễ trồng, chăm sóc tương tự như hoa lan Giáng hương thơm và lan Giáng hương quế nâu. Tuy nhiên loài này khó ra hoa hơn và nhạy cảm hơn với nước đọng. Chú ý để cây chỗ sáng vào mùa đông,

Loài lan tương tự có thế gặp là hoa lan Giáng hương Hồng (Ae.rosea) có người gọi là Đuôi cáo có lá dày và cuộn, xếp dầy trên thân hơn, hoa đậm màu hơn. Loài lan này gặp rải rác ở Lai Châu hoặc một số tỉnh phía Nam.

– Chi lan Vanda

Trong các giống lan Việt Nam, chi Vanda có 7 loài đã được ghi nhận. Hoa lan Vanda được ưa chuộng bởi hoa lớn, màu đậm, bền và có hương thơm, kích thước cây tương đối lớn, thân dài, thích hợp cho trang trí ngoại thất.

Là những loài lan xuất xứ từ vùng thấp hay núi cao trung bình nên hầu hết các loài lan Vanda đều dễ trồng và ra hoa tại Hà Nội. Các loài Vanda rừng được nuôi trồng trong các giống lan Việt Nam là những loài có lá dẹt, cần tránh nắng trực tiếp nhưng ưa sáng hơn chi lan Giáng Hương. Mùa hè cây cần nhiều nước nhưng tránh đọng nước trên rễ. Cũng như các loài phong lan đơn thân khác nên hạn chế việc vận chuyển chậu làm động rễ cây. Khi cây phát triển quá lớn, có thể tách cây sang chậu mới.

Ngâm cây vào nước cho mềm rễ rồi mới tách để tránh làm tổn thương rễ. Trồng hoa lan Vanda cần có chỗ dựa cho thân và có chỗ cho rễ phát triển. Rễ hoa lan Vanda phát triển mạnh và nhiều thì cây mới ra hoa tốt. Có thể trồng cây vào chậu treo không có chất trồng. Trường hợp này, chậu chỉ làm giá đỡ, còn rễ phát triển buông ngoài không khí.

Hoa lan Vanda là chi lan hay dùng để lai với các chi lan Hoàng Yến, Nhện, Phượng vĩ, lan Giáng hương hay hoa lan Hồ Điệp. Nhiều loài Vanda có hoa đẹp, phổ biến trên thị trường không phải là Lan rừng.

phan-loai-hoa-lan-theo-he-thong-thuc-vat-hoc-phan-1-7 Phân loại hoa lan theo hệ thống thực vật học phần 1

Lan Vanda Chanh (Vanda fuscoviridis).

Cây lan có thân mập, nhiều rễ lớn, lá hình dải, dài. Cụm hoa dài 10-15cm. Hoa lớn, xếp thưa, màu vàng nâu, mép viền vàng chanh. Cánh môi màu vàng chanh, gốc màu trắng. Thường gặp loài lan này ở một số tỉnh vùng Đông Bắc như Cao Bằng trên núi đá vôi ở độ cao thấp.

Cây có hoa lớn, bền, thơm, thích hợp cho trồng treo, trang trí ngoại thất. Hoa nở tháng 5-6. Loài dễ trồng, chịu ánh sáng trung bình, 40-70% ánh sáng trực tiếp.

Loài tương tự hay gặp là Vanda Bắc (V. concolor) có hoa màu nâu, đậm ở mép, nhạt dần vào trong, cánh môi màu nâu nhạt, gốc có sọc thường gặp ở miền Bắc.

– Chi lan Ngọc điểm (Rhynchostylis)

Chi lan Ngọc điểm trong các giống lan Việt Nam có 3 loài. Các loài của chi này nổi bật với hoa chùm gồm nhiều hoa nhỏ xếp dày thành bông, màu sắc tươi tắn với mùi thơm nhẹ. Hoa lan Ngọc điểm tuy có kích thước lớn nhưng thân không vươn quá dài nên có thể vừa thích hợp cho trang trí sân vườn thích hợp cho trồng treo ở cửa sổ, ban công có diện tích hẹp hơn.

Là những loài lan có xuất xứ từ vùng thấp hay núi cao trung bình nên các loài lan Ngọc điểm dễ trồng và ra hoa tại Hà Nội. Rễ các loài lan Ngọc điểm lớn, phần nhiều bám vào gỗ hay chất trồng, ít khi buông rủ như rễ hoa lan Vanda hay hoa lan Giáng hương. Do đó trồng những loài này cần có chỗ bám cho rễ phát triển, thường cây phong lan được buộc sát vào gỗ hay thân cây cho rễ bò dọc theo gỗ. Hạn chế việc thay chậu, thay chỗ trồng vì sẽ làm tổn thương nhiều đến rễ đã bám vào chất trồng.

Các loài lan Ngọc điểm ưa sáng nhưng cần tránh nắng trực tiếp. Mùa hè cần tưới nước.

phan-loai-hoa-lan-theo-he-thong-thuc-vat-hoc-phan-1-8 Phân loại hoa lan theo hệ thống thực vật học phần 1

Lan Ngọc điểm Đai châu (Rhynchostylis gigantea).

Còn gọi là hoa lan Ngọc điểm Nghinh xuân (hay hoa lan ngọc điểm Tai trâu). Cây có thân mập, không cao, có nhiều rễ lớn. Lá dày màu xanh nổi cách vạch trắng dọc. Cụm hoa bông lớn, cong xuống, dài 20-30cm. Hoa xếp dày. Cánh dày màu trắng có nhiều đốm tím. Cánh môi trắng có vạch tím, đỉnh chia 3 thùy nhỏ. Hoa lan ngọc điểm đai châu có phân bố rộng ở nhiều vùng như Bắc Trung bộ, Tây Nguyên. Cây thường gặp trên núi đất ở độ cao thấp đến cao trung bình.

Hoa lan ngọc điểm đai châu là loài cây hoa lan phổ biến được ưa chuộng do có hoa chùm đẹp, nở vào đầu xuân tháng 1-2 đúng dịp Tết, dễ trồng, ưa sáng 50-70% ánh sáng. Mùa sinh trưởng (tháng 3-8) có thể bón phân hàng tuần bằng phân cân bằng (N=P=K0 cho lá phát triển. Bón bằng phân giàu lân vào trước thời kỳ cây ra hoa (tháng 9-11). Hạn chế bón khi thời tiết quá lạnh. Một số người dùng phân hữu cơ như nước ốc, nước giải pha loãng để bón cho hoa lan ngọc điểm đai châu, tuy có tác dụng nhưng không nên sử dụng những loại phân này vì dễ gây sâu bệnh, thối lá và làm bẩn môi trường trồng Lan. Màu sắc hoa lan ngọc điểm đai châu thay đổi từ màu trắng, trắng đỏ cho đến màu đỏ tía. Một số giống hoa lan ngọc điểm đai châu hoa đỏ là giống nhập từ Thái Lan và giống trắng đỏ là giống lai.

phan-loai-hoa-lan-theo-he-thong-thuc-vat-hoc-phan-1-9 Phân loại hoa lan theo hệ thống thực vật học phần 1

Lan Ngọc điếm Hải âu (Rhynchostylis coelestis).

Loài lan này có thân ngắn và lá nhỏ hơn. Cụm hoa đứng, dài 10 -15cm. Hoa lớn, xếp dày, màu trắng với đốm lớn màu lam ở đỉnh. Cánh môi màu lam, gốc trắng, hoa thơm, Cây mọc trên núi đất ở độ cao trung bình ở các tỉnh miền Nam và Tây Nguyên.

Do có cụm hoa đứng, màu lam tươi rất đẹp nên hoa lan Ngọc điếm Hải âu là loài có giá trị trang trí cao. Cây ra hoa tháng 5-6, hoa nở trong khoảng 1 tuần. Loài lan tương đối dễ trồng, ưa sáng, ưa chỗ thoáng đãng.

Loài lan đáng chú ý khác: Lan Ngọc điểm Đuôi sóc (Rh.retusa) có hoa màu trắng đốm tím rất đẹp. Gặp rải rác ở miền Bắc và Bắc Trung bộ, tương đối khó trồng và khó ra hoa nên không phổ biến.

– Chi lan Cẩm báo (Hygrochlus)

Chi này chỉ có một loài lan duy nhất là lan cẩm báo (Hygrochilus parishii).

phan-loai-hoa-lan-theo-he-thong-thuc-vat-hoc-phan-1-10 Phân loại hoa lan theo hệ thống thực vật học phần 1

Lan Cẩm báo (Hygrochilus parishii).

Cây hoa lan có thân dày ngắn, lá hình trái xoan. Cụm hoa dài hơn lá, ít hoa, hoa lớn. Cuống chung mập thẳng hay gẫy khúc. Cánh hoa lan màu vàng xanh có đốm, vệt đỏ nâu. Cánh môi nhỏ, thùy bên. Gặp chủ yếu ở các tỉnh phía Nam và dãy Hoàng Liên Sơn ở độ cao thấp đến trung bình.

Cây có hoa lớn, nở tháng 4-5 rất bền. Cây dễ trồng, ưa sáng. Cách trồng và chăm sóc hoa lan tương tự các loài hoa lan Ngọc điểm.

Chủng hoa lan Cẩm báo nhung (H.parishii var mariottiana) có cánh hoa đồng màu, màu tím hồng gặp ở Tây Nguyên.

– Chi lan Phượng vĩ (Renanthera)

Chi lan Phượng vĩ trong các giống lan Việt Nam có 5 loài, là các loài Phượng lan đơn thân có thân vươn dài, lá ngắn, dày, xếp thưa trên thân. Hoa chùm lớn, màu đỏ và vàng, rực rỡ.

Các loài lan Phượng vĩ xuất xứ từ vùng núi thấp hay cao trung bình, hầu hết là các loài dễ trồng và ra hoa tại Hà Nội. Cây trồng trong chậu treo hay bám gỗ cho phát triển. Các loài lan Phượng vĩ rất ưa sáng, có thể trồng không cần che nắng ở những chỗ không quá nắng. Do trồng chỗ sáng nên cây cần tưới nước nhiều vào mùa hè. Mùa đông giữ ẩm vừa phải. Bón phân cho cây hoa lan hàng tháng trong mùa sinh trưởng. Đầu mùa tháng 6-8 bón các loại phân giàu đạm (30:10:10), bón phân cân bằng vào tháng 9-11. Trong mùa lạnh không nên bón phân hoặc bón các loại phân giàu lân và kali (6:30:3). Hạn chế chuyển chậu hay chỗ trồng vì rễ cây bám vào chất trồng tương tự như rễ hoa lan Ngọc điểm. Những cây lan sau khi chuyển chậu rất lâu ra rễ và hồi phục.

phan-loai-hoa-lan-theo-he-thong-thuc-vat-hoc-phan-1-11 Phân loại hoa lan theo hệ thống thực vật học phần 1

Lan Phượng vĩ Bắc (Renanthera coccinea).

Còn gọi là hoa lan Huyết nhung. Cây có thân leo cao tới 10m. Rễ nhiều, lớn, giúp cây leo bám cao. Lá dầy, ngắn, hẹp. Cụm hoa lớn dài tới 60cm, có 4-5 nhánh, mỗi nhánh có 10-15 bông, trải rộng gần giống hình tam giác phẳng. Hoa lan lớn, màu đỏ. Cánh môi màu đỏ đậm, thùy bên màu vàng có vạch dọc. Loài lan này rất phổ biến, có ở hầu hết các vùng trong cả nước. Cây mọc ở độ cao thấp và trung bình.

Cây cao khoảng 1,7m mới bắt đầu ra hoa, Những cây hoa lan bán ở thị trường thường là những đoạn thân ngắn được cắt từ cây to khi đã có hoa. Hoa nở tháng 4-5, rất bền, kéo dài 4-5 tuần. Loài lan này dễ trồng, ít sâu bệnh, hoa có màu đẹp nhưng không thơm, kích thước cây quá dài nên giá trị làm cành không cao, thường dùng cho leo bám các cây trong sân vườn. Hội sinh vật cảnh Buôn Mê Thuộc đã lai tạo loài lan Phượng vĩ với lan Vanda Dạ hương cho cây lai có hoa màu sắc đẹp, lại thơm.

Hai loài lan Phuợng vĩ Trung (R.annamensis) và lan Phượng vĩ Nam (R.imschootiana) phân biệt với lan Phượng vĩ Bắc ở cảnh hoa có màu vàng lẫn đỏ, thân không leo dài.

– Chi lan Hoàng yến (Ascocentrum)

Chi lan Hoàng Yến trong các giống lan Việt Nam có 3 loài, có thân ngắn, lá dày. Hoa chùm đứng, nhiều hoa xếp sát, nổi bật với màu sắc rất tươi tắn.

Có xuất xứ từ vùng núi thấp hay cao trung bình nên hầu hết các loài lan Hoàng yến dễ trồng và ra hoa tại Hà Nội. Cây có kích thước nhỏ, chủ yếu thích hợp cho trang trí bên cửa sổ, ban công.

Lan Hoàng yến thường dùng lai với các chi lan Vanda, lan Hồ điệp, lan Giáng hương.

phan-loai-hoa-lan-theo-he-thong-thuc-vat-hoc-phan-1-12 Phân loại hoa lan theo hệ thống thực vật học phần 1

Lan Hoàng yến cam (Ascocentrum garayi = A. miniatum).

Lan Hoàng yến cam còn được gọi là hoa lan Hỏa hoàng. Cây có thân ngắn, mập, lá dày, cứng. Cụm hoa đứng mọc từ nách lá ở đỉnh, dài trên 10cm. Hoa nhỏ, xếp dài, màu vàng cam bóng, tươi. Hoả hoàng gặp chủ yếu ở phía Nam như miền Trung và Nam bộ, Tây Nguyên trên núi đất ở độ cao thấp,

Hoa lan Hỏa hoàng nở tháng 4-5, bền trong vài tuần. Là loài dễ trồng, hoa sắc màu rực rỡ, kích thước cây gọn gàng nên hoa lan Hỏa hoàng có thể coi là lan rừng có giá trị cao. Rễ lan Hỏa hoàng nhỏ, nhiều, vừa bám gỗ vừa buông ra ngoài không khí. Cây trồng trong chậu treo nhỏ hay cho bám gỗ. Lan Hỏa hoàng ưa sáng, khoảng 50-70% ánh sáng trực tiếp. Cây lan ưa ẩm, cần tưới nhiều nước, nhất là trong mùa hè. Sau khi cây ra hoa, có thể bón phân hàng tháng.

Theo caykieng.farmvina.com

Check Also

Đánh bóng lá lan

Mang lan đi triển lãm, trưng bày mà lá lan bụi bậm, mốc meo hoặc …